[Cập nhật: 21/9/2022]
Tải các tài liệu liên quan tại đây
NỘI DUNG
1. Hình thức trình bày bài thi và Luận văn/Tiểu luận
1.2 Chữ đầu tiên của một đoạn văn
1.9 Trang đầu của bài làm cuối khoá
1.10 Trang cuối của bài làm cuối khoá
3.2 Trích dẫn trực tiếp quá 4 dòng
3.4 Giải thích và nhấn mạnh trong một đoạn văn trích dẫn
3.5 Trích dẫn một đoạn văn không liên tục
4.2 Footnote và Thư mục/Tài liệu tham khảo
4.3 Các loại trích footnote/endnote và cách ghi Thư mục/Tài liệu tham khảo (bibliography)
Sách có nhiều ấn bản khác nhau
Sách điện tử (Sách đọc trên internet)
Một chương trong một quyển sách có nhiều tác giả
Luận án hoặc luận văn (Dissertation or thesis)
Bách khoa/từ điển (Encyclopedia/dictionary) có tên tác giả
Tài liệu hoặc sách chưa xuất bản (Unpublished paper or book)
Bài viết trong tạp chí (Magazine)
Bài viết trong tạp chí chuyên đề (Articles in a journal)
Bài phỏng vấn của người viết nghiên cứu (Interview by writer of research paper)
Bài giảng (Lectures or Papers presented at meetings)
Trích dẫn một nguồn được trích lại trong một nguồn khác (Secondary source)
Trích dẫn media online (Youtube, Flickr…)
‒ Tài liệu điện tử (Electronic sources)
Tài liệu điện tử được các thư viện hoặc Học viện cung cấp (Subscription service)
Tài liệu trên các trang mạng điện tử (Websites)
Tài liệu trên các mạng xã hội (Social networking services)
Tài liệu từ diễn đàn hoặc thư điện tử (Forum or E-mail)
5. Hướng dẫn viết Luận văn/Tiểu luận
5.1 Tổng quan về Luận văn/Tiểu luận
5.2 Tiến trình viết Luận văn/Tiểu luận
5.3 Đề cương Luận văn/Tiểu luận
5.4 Trình tự sắp xếp của Luận văn/Tiểu luận
5.5 Thư mục/Tài liệu tham khảo
5.6 Những điều cần ghi nhớ khi viết Luận văn/Tiểu luận
6. Mẫu trình bày Luận văn/Tiểu luận
1.
Hình thức trình bày bài thi và Luận văn/Tiểu luận
1.1
Lề
‒
Bài
thi: Canh đều 1 inch (2,5 cm) cho 4 phía của trang giấy A4.
‒
Luận văn/Tiểu luận: Canh
lề như bài thi nhưng lề trái là 1,5 inch (4 cm).
1.2
Chữ đầu tiên của một đoạn văn
‒
Bài
thi: Cách mép giấy trái là 1,5 inch (4 cm).
‒
Luận văn/Tiểu luận: Cách mép giấy trái là
2 inches (5 cm).
1.3
Font chữ
‒
Bản văn
chính: Times New Roman hoặc Vni-Times, size 12, màu đen.
‒
Footnote: Times New Roman hoặc Vni-Times, size 10, màu đen.
‒
Luận văn/Tiểu luận: Xem ví dụ ở cuối Cẩm nang này.
1.4
Trình bày paragraph
‒
Canh lề trái
(left).
1.5
Khoảng cách dòng
‒
Bản văn chính: Double-space.
‒
Các đoạn trích dẫn như một paragraph riêng, các tiêu
đề và footnote: Single-space.
1.6
Đánh số trang
‒
Luận văn/Tiểu luận:
▪
Trang mở
đầu một chương hoặc trang đầu tiên của tài liệu tham khảo và phụ lục: Số trang
nằm giữa ở lề dưới (center & bottom) với ¾ inch (2 cm)
tính từ mép giấy.
▪
Những trang
khác: Số trang nằm ở góc trên (top) bên phải (right) của tờ giấy, và dùng double-space.
‒
Bài làm
cuối khoá: Tất cả số trang nằm giữa và
ở lề dưới (center & bottom) với ¾ inch
(2 cm) tính từ mép giấy.
1.7
Đánh số chương
‒
Phải bắt đầu ở trang mới [x. Ví dụ
ở cuối Cẩm nang].
‒
Tiêu đề [Ví dụ: CHƯƠNG
I] cách lề trên (top) 7 dòng đơn (7 single-lines of single-space).
‒
Đoạn đầu tiên
của chương mới này cách tiêu đề 4 dòng đơn (single-line).
1.8
Bài làm cuối khoá
‒
Trang
đầu:
▪
Bên
trái:
(1) Tên Học viện;
(2) Lớp học;
(3) Tên thánh, họ tên sinh viên;
(4) Ngày tháng năm nộp bài.
▪
Bên
phải:
(1)
Tên môn học;
(2)
(Tên thánh), họ tên Giáo sư.
‒ Sau phần đề thi, sinh viên viết ngay phần bài làm, không cần phải sang trang khác (x. Ví dụ dưới đây).
‒ Trang cuối: điểm và lời phê. Vì kết quả học tập là thông tin riêng tư của mỗi sinh viên nên Ban Giáo sư Học viện đã thống nhất: điểm và lời phê luôn luôn ở trang cuối bài làm (x. Ví dụ dưới đây).[1]
1.9 Trang đầu của bài làm cuối khoá
1.10 Trang cuối của bài làm cuối khoá
2.
Tiêu đề
Các tiêu đề luôn luôn không có dấu chấm.
2.1
Chương
‒
Giữa trang giấy.
‒
Viết IN và đậm.
Ví dụ:
CHƯƠNG II: ĐỨC GIÊSU CẦU
NGUYỆN
2.2
Mục
‒
Bên trái
trang giấy.
‒
Viết Hoa chữ đầu của tiêu đề và đậm.
Ví dụ:
Những lời tạ ơn của Đức Giêsu
2.3
Tiểu mục
‒
Bên trái trang giấy.
‒
Viết Hoa chữ đầu của tiêu đề, đậm và nghiêng.
Ví dụ:
Lời tạ ơn trên
bánh và rượu
2.4
Điểm
‒
Bên trái trang giấy.
‒
Viết
Hoa chữ đầu tiên của tiêu đề và nghiêng.
Ví dụ:
Lời tạ ơn trên bánh
2.5
Thứ tự tiêu đề
Xin theo thứ tự sau:
[Cách lề trên (top) 7
dòng đơn (7 single-lines of single-space)]
CHƯƠNG II: ĐỨC GIÊSU CẦU NGUYỆN
[Cách tiêu đề (CHƯƠNG
II) 4 dòng đơn (single-line )]
1. Những lời tạ ơn
của Đức Giêsu
1.1 Lời tạ ơn trên
bánh và rượu
1.1.1 Lời tạ ơn trên bánh
1.1.2 Lời tạ ơn trên rượu
1.2 Lời tạ ơn vì những kẻ bé mọn
1.2.1 Những kẻ bé mọn
1.2.2 Lời tạ ơn vì những kẻ bé mọn[2]
3.
Trích dẫn
3.1
Trích dẫn trực tiếp
‒
Đoạn hoặc
câu văn được đặt trong ngoặc kép. Lưu ý: Phẩy/chấm
rồi mới đóng ngoặc kép [,”/.”]; riêng dấu chấm phẩy thì để sau ngoặc kép [”;].
Mặc khải chính là việc Thiên Chúa bày tỏ chính mình. “Mặc
khải bao giờ cũng bao hàm Vị Thiên Chúa Mặc Khải, hành động mặc khải và những
ai đón nhận mặc khải ấy.”[3]
‒
Tất cả các trích dẫn, nếu
là một câu trọn vẹn thì bắt đầu
bằng cách viết hoa đầu từ và thường theo sau dấu hai chấm.
Mặc khải chính là việc Thiên Chúa bày tỏ chính mình. Gerard
O’Collins khẳng định: “Mặc khải bao giờ cũng bao hàm Vị Thiên Chúa Mặc
Khải, hành động mặc khải và những ai đón nhận mặc khải ấy.”[4]
3.2
Trích dẫn trực tiếp quá 4 dòng
‒
Xuống hàng,
làm thành một đoạn riêng, single-space và không để trong
ngoặc kép, size chữ bình
thường.
Nếu từ chìa khoá của Cứu độ học Anselmô là “đền bù thoả
đáng,” thì “tình yêu” chính là từ chìa khoá của Cứu độ học Anphongsô. Anphongsô đi xa
hơn các nhà thần học bấy giờ khi khẳng định:
Đức Kitô có thể cứu
chúng ta mà không cần phải chết trên thập giá và đau khổ. Chỉ cần một giọt máu
của Ngài thôi cũng đủ cho ơn cứu chuộc chúng ta. Ngay cả một lời cầu nguyện dâng
lên Cha Hằng Hữu của Ngài cũng đủ rồi; vì dựa vào thần tính của Ngài, lời cầu
nguyện của Ngài có giá trị vĩnh cửu, và vì thế đã đủ cho ơn cứu độ của thế
giới. Nhưng “điều đủ cho Ơn cứu độ thì lại không đủ cho tình yêu.” Để cho chúng
ta thấy Ngài yêu chúng ta nhiều như thế nào, Ngài mong muốn được đổ máu không
chỉ một phần, nhưng toàn bộ máu của Ngài bởi những vết thương nứt nẻ của cực
hình.[5]
3.3
Trích dẫn gián tiếp
‒
Diễn ý của
tác giả bằng văn phong của người viết, với footnote đầy đủ về tài liệu tham khảo, và thêm “x.” [“xem”] trước footnote.
Từ thập niên 60 của thế kỷ XX, Công đồng chung Vaticanô II, qua hiến chế Gaudium et spes, đã xem hôn nhân và gia đình là một trong số những vấn đề quan trọng của thế giới hiện đại.[6]
3.4
Giải thích và nhấn mạnh trong một đoạn văn trích dẫn
‒
Giải thích
▪
Từ thêm vào
hoặc từ dùng để giải thích được đặt trong dấu ngoặc vuông [ ]:
“Linh mục thông thái mà không sống và hành động như thể
mình đang thấy Đấng Vô Hình [Thiên Chúa] thì cũng chẳng có lợi gì cho thế
giới.”
‒
Nhấn mạnh
▪
Từ muốn nhấn
mạnh được in nghiêng, và ghi chú nơi
footnote.
“Mặc khải bao giờ cũng bao hàm Vị Thiên Chúa Mặc Khải, hành động mặc khải và những ai đón nhận mặc
khải ấy.”[7]
3.5
Trích dẫn một đoạn văn không liên tục
‒
Dùng dấu ba chấm ở giữa.
Thánh Thể là điều thiện hảo nhất của
Hội Thánh, chúng ta không có quyền để phí phạm bằng cách mời gọi một cách không
phân biệt tất cả những ai cho là mình có quyền đó. Thánh Phaolô đã xem xét rất
nghiêm túc về vấn đề này (x. 1 Cr 11,27.29).
(...) Trong thời Hội Thánh sơ khai, người ta không được phép tham dự Thánh Lễ khi
đang trong thời gian đền tội.[8]
4.
Footnote
4.1
Số trích dẫn
‒
Được đặt ngay sau các dấu câu
(,/;/.) và các dấu ngoặc (“ ”/‘ ’/( ), [ ]), và thường là cuối câu.[9]
Điều làm cho công
lý của Chúa được thoả không phải là đền trả mà là “chúng ta trao dâng tình yêu
chúng ta cho Ngài, và như vậy Chúa thoả lòng rồi.”[10]
4.2
Footnote và Thư mục/Tài liệu tham khảo
‒
Footnote: Tên tác
giả, Tên tác phẩm, Tên dịch giả/soạn giả (Nơi xuất bản: Nhà xuất bản, năm
xuất bản), số trang được trích dẫn.
▪
Tên tác giả
✓ Họ và tên
đầy đủ
của tác giả hoặc người hiệu đính.
✓ Tên tiếng
Việt: Viết theo thứ tự họ và tên bình thường.
Ví dụ:
Vũ Phan Long [nếu thông tin trên trang bìa là “Linh mục Phanxicô X.
Vũ Phan Long, O.F.M.” thì theo cách viết của bìa sách].
✓ Tên nước
ngoài: Tên và họ.
Ví dụ:
John A. Hardon
✓ Nếu không
có tên tác giả riêng biệt thì tên tổ chức được dùng làm tên tác giả.
Ví dụ:
Uỷ ban Giáo lý Đức tin trực thuộc Hội đồng Giám mục Việt Nam.
✓ Nếu không
có tác giả thì dùng ngay tên tác phẩm.
✓ Liệt kê tối
đa 3 đồng tác giả. Nếu
4 tác giả trở lên thì chỉ ghi người
thứ nhất và theo sau bằng chữ “et al.” [nghĩa
là “và những người khác”].
▪ Tên tác phẩm:
✓ Tác
phẩm tiếng Việt: Viết hoa chữ đầu của tên tác phẩm.
Ví dụ:
Việt Nam phong tục toàn biên.
✓ Tác phẩm tiếng Anh: Viết hoa chữ đầu của tất cả các từ tên tác phẩm (trừ
giới từ).
Ví dụ:
Philosophy of the Human Person.
✓ Các
ngôn ngữ khác: Theo quy tắc viết hoa của ngôn ngữ đó.
✓ Nhan đề của
bài viết trong tạp chí, các chương trong những volume hiệu đính, hoặc hợp
tuyển, bài báo cáo, và bài báo thì đặt trong
dấu ngoặc kép.
‒
Thư mục/Tài liệu tham khảo: Tên tác giả. Tên tác phẩm. Tên dịch giả/soạn
giả. Nơi xuất bản: Nhà xuất bản, năm xuất bản.
▪
Tên tác giả: như footnote, trừ:
✓ Tên nước
ngoài: Họ, dấu phẩy, tên.
Ví dụ:
Hardon,
John A.
✓ Liệt kê đến 10 tác giả. Nếu hơn 10 tác giả
thì chỉ ghi người thứ nhất và theo sau bằng chữ “et al.”
▪ Tên tác phẩm: như
footnote.
‒
Một tác giả có nhiều tác phẩm: trong những footnote khác
nhau thì liệt kê đầy đủ.
‒
Tài liệu electronic được trích như tài liệu khác, nhưng thêm URL. Ngày tra cứu
được đặt trước URL.
‒
Trích dẫn từ lần thứ hai:
▪ Tiếng Việt: Họ và tên tác giả, phần đầu tên
tác phẩm, số trang được trích dẫn.
▪ Tiếng nước ngoài: Họ tác giả, phần đầu tên tác phẩm, số trang được trích dẫn.
‒
Ibid.
▪ Viết tắt
của “Ibidem – in the
same place.”
▪ Dùng
trong trường hợp tài liệu tham khảo [cùng tác giả, cùng tác phẩm] được trích
dẫn liên tiếp trong cùng trang bài làm.
Ví dụ: Trong cùng một trang bài làm, người viết trích
dẫn liên tiếp Gerard O’Collins,
Thần học căn bản, Nguyễn Đức Thông
chuyển ngữ (Hà Nội: NXB. Tôn giáo, 2000):
Collins, Thần học căn bản, 130. [trích
dẫn lần 2]
Ibid., 131.
Ibid.
▪ Không in nghiêng, không gạch
dưới.
▪ Chữ đầu được viết hoa.
▪ Vì là từ viết tắt nên phải có dấu chấm ở cuối từ.
▪ Nếu trích dẫn bao gồm
số trang thì cần đặt dấu phẩy sau “Ibid.”
Ví dụ:
Ibid., 21.
▪ Nếu số trang của tài liệu tham khảo sau giống với tài liệu trước thì bỏ số trang sau “Ibid.”
Ví dụ:
Ibid., 21.
Ibid. [Trích dẫn này cùng tác giả, tác phẩm và số trang với trích dẫn trước]
▪ Không sử dụng “Ibid.” sau footnote có
hơn 1 tài liệu trích dẫn.
Ví dụ:
Collins, Thần học căn bản, 130; Walter Kasper, Lòng thương xót (Hà Nội: NXB. Tôn giáo, 2016), 201. [Footnote này
trích dẫn hơn 1 tài
liệu]
Collins, Thần học căn bản, 110. [Không
sử dụng “Ibid.” sau footnote có hơn
1 tài liệu trích dẫn][11]
Footnote (sách) |
Thư mục/Tài liệu tham khảo[12] |
(1) Tên tác giả |
(1) Tên tác giả |
(2) dấu phẩy |
(2) dấu chấm |
(3) Tên tác phẩm [in nghiêng] |
(3) Tên tác phẩm [in nghiêng] |
(4) dấu phẩy (nếu có phần số 5) |
(4) dấu chấm |
(5) Tên dịch giả hoặc soạn giả (nếu có). [Lưu ý: dùng từ “chuyển ngữ”
hoặc “dịch”] |
(5) Tên dịch giả hoặc soạn giả (nếu có) |
(6) [phần trong ngoặc đơn] |
(6) dấu chấm [không có dấu ngoặc đơn] |
i - nơi xuất bản |
(7) nơi xuất bản |
ii - dấu hai chấm |
(8) dấu hai chấm |
iii - nhà xuất bản [không buộc phải ghi
các từ “NXB.” “Publications” hoặc “Press” nếu trang bìa không có] |
(9) nhà xuất bản |
iv - dấu phẩy |
(10) dấu phẩy |
v - năm xuất bản |
(11) năm xuất bản |
(7) dấu phẩy |
(12) dấu chấm hết. |
(8) số trang được trích dẫn |
|
(9) dấu chấm hết. |
|
* Footnote: ‒
Dùng ở single-space, và first line là 0,5
inch (1,25 cm) ‒
Để 1 line (single-space) giữa các footnote
[đối
với Luận văn/Tiểu luận]. |
* Thư mục/Tài liệu tham khảo: ‒
Hàng đầu tiên sát lề, những hàng sau thì
chọn hanging 0,5 inch. ‒
Để 1 line (single-space) giữa các tên
tài liệu tham khảo. |
4.3 Các
loại trích footnote/endnote và cách ghi Thư mục/Tài liệu
tham khảo (bibliography)
‒
Sách
▪ 1 đến 3
tác giả
Footnote |
Thư mục/Tài liệu tham khảo |
Lần 1: 1 Bùi Giáng, Ngày tháng
ngao du (Sài Gòn: NXB. Văn hóa, 2009), 34. |
Bùi Giáng. Ngày tháng ngao du. Sài Gòn: NXB. Văn hóa,
2009. |
Lần 2: 2 Bùi Giáng, Ngày tháng
ngao du, 40. |
|
Lần 1: 3 Felipe
Gómez, Chúa Thánh Thần: Một dạng tổng
lược thần học về Chúa Thánh Thần (Montreal: Antôn & Đuốc sáng, 2009),
18. |
Gómez, Felipe. Chúa Thánh Thần: Một dạng tổng lược thần
học về Chúa Thánh Thần. Montreal: Antôn & Đuốc sáng, 2009. |
Lần 2: 4 Gómez, Chúa Thánh Thần, 55. |
|
▪ Trên 3 tác giả
Footnote |
Thư mục/Tài liệu tham khảo |
Lần 1: 1 Martin Greenberger et al., ed., Phương pháp nghiên
cứu biên soạn, Nguyễn
Nam chuyển ngữ (Sài Gòn: NXB.
Tổng hợp, 2012), 50. |
Greenberger, Martin,
Julius, Aronofsky, James,
L. McKenney, and William, F. Massy ed. Phương pháp nghiên cứu biên soạn. Nguyễn Nam chuyển ngữ. Sài Gòn: NXB. Tổng hợp, 2012. |
Lần 2: 2 Greenberger et al., Phương pháp nghiên cứu biên soạn, 50. |
|
▪ Vô danh
Footnote |
Thư mục/Tài liệu tham khảo |
Lần 1: 1 Sách giáo lý của Hội Thánh Công giáo, Uỷ ban
Giáo lý Đức tin trực thuộc Hội đồng Giám mục Việt Nam chuyển ngữ (Hà Nội:
NXB. Tôn giáo, 2017), # 1034, tr. 323. |
Sách giáo lý của Hội Thánh Công giáo. Uỷ ban Giáo
lý Đức tin trực thuộc Hội đồng Giám mục Việt Nam chuyển ngữ. Hà Nội: NXB. Tôn
giáo, 2017. |
Lần 2: 2 Sách giáo lý của Hội Thánh Công giáo, # 2559. |
|
▪ Sách dịch
Footnote |
Thư mục/Tài liệu tham khảo |
Lần 1: 1 Gerard O’Collins, Thần học căn bản, Nguyễn Đức Thông chuyển ngữ
(Hà Nội: NXB. Tôn giáo, 2000), 132. |
O’Collins, Gerard. Thần học căn bản. Nguyễn Đức Thông chuyển
ngữ. Hà Nội: NXB. Tôn giáo, 2000. |
Lần 2: 2 O’Collins, Thần học căn bản, 133. |
|
▪ Sách biên
tập
Footnote |
Thư mục/Tài liệu tham khảo |
Lần 1: 1 J.N.D. Anderson, ed., The World's Religions (London: Inter-Varsity Fellowship, 1950), 143. [Nếu tác giả người nước ngoài thì
dùng “ed.”; nếu tác giả là người Việt thì dùng từ “biên tập”] |
Anderson, J.N.D., ed. The
World's Religions. London: Inter-Varsity Fellowship, 1950. |
Lần 2: 2 Anderson, ed., The World's Religions, 145. |
|
▪ Sách có nhiều ấn bản khác nhau
Footnote |
Thư mục/Tài liệu tham khảo |
Lần
1: 1 Paul J.
Bolt, Damon V. Coletta, and Collins G. Shackelford Jr., eds., American
Defense Policy, 8th ed. (Baltimore: Johns Hopkins University Press, 2005), 157–58. [“157–58” có
nghĩa là “từ trang 157 đến 158”] |
Bolt, Paul J., Damon V.
Coletta, and Collins G. Shackelford Jr., eds. American Defense Policy. 8th ed. Baltimore:
Johns Hopkins University Press, 2005. |
Lần 2: 2 Bolt, ed., American Defense Policy, 170. |
|
▪ Sách có các volumes khác nhau
Footnote |
Thư mục/Tài liệu tham khảo |
Lần
1: 1 Hamid Naficy,
A Social History of Iranian Cinema, vol. 2, The Industrializing Years,
1941–1978 (Durham, NC: Duke University Press, 2011), 16. |
Naficy,
Hamid. A Social History of Iranian Cinema. Vol. 2, The Industrializing Years, 1941–1978. Durham, NC:
Duke University Press, 2011. |
Lần
2: 2 Naficy, A Social History of
Iranian Cinema, 16. |
|
▪ Sách điện tử (Sách đọc trên internet)
▪ Điểm sách
(Book review)
Footnote |
Thư mục/Tài liệu tham khảo |
Lần 1: 1 Nguyễn Thu Nghĩa, Điểm sách “Xây dựng đạo đức
gia đình ở nước ta hiện nay,” của Nguyễn Thị Thọ, Triết học 9 (2011): 91–92. |
Nguyễn Thu Nghĩa. Điểm
sách “Xây dựng đạo đức gia đình ở nước ta hiện nay,” của Nguyễn Thị Thọ. Triết học 9 (2011): 91–92. |
Lần 2: 2 Nguyễn Thu Nghĩa, Điểm sách “Xây dựng đạo đức
gia đình ở nước ta hiện nay,” 95. |
|
▪ Một chương trong một quyển sách có nhiều tác giả
Footnote |
Thư mục/Tài liệu tham khảo |
1 Robert W. Jenson, “The Triune God,” trong Christian
Dogmatics, Carl E. Braaten and Robert W. Jenson eds., vol. 1 (Philadelphia:
Fortress, 1984), 8. |
Jenson, Robert W.
“The Triune God.” Trong Christian Dogmatics. Carl
E. Braaten and Robert W. Jenson eds. Vol.
1. Philadelphia: Fortress, 1984. [Lưu ý: Với tên tác giả tiếng Anh thì tên tác
giả chương sách: họ, dấu phẩy, tên; còn tên tác giả quyển sách vẫn
để theo thứ tự thông thường: tên và họ] |
2 Nguyễn Đức Khiết, “Giáo hội và bí tích Thánh Thể,” trong Thiên Chúa Ba Ngôi – bí tích Thánh
Thể (Hà Nội: NXB. Tôn giáo,
1999), 353. |
Nguyễn Đức Khiết.
“Giáo hội và bí tích Thánh Thể.” Trong Thiên Chúa Ba Ngôi – bí tích
Thánh Thể. Hà Nội: NXB. Tôn
giáo, 1999. |
▪ Luận án hoặc luận văn (Dissertation or thesis)
Footnote |
Thư mục/Tài liệu tham khảo |
1 Nguyễn Nghĩa, “Di dân trong sứ mạng loan báo Tin
mừng của Dòng Chúa Cứu Thế tại Việt Nam” (Luận văn Tốt nghiệp Chương trình Đào
tạo Linh mục, Học viện thánh Anphongsô, 2012), 90. |
Nguyễn Nghĩa. “Di
dân trong sứ mạng loan báo Tin mừng của Dòng Chúa Cứu Thế tại Việt Nam.” Luận văn Tốt nghiệp Chương trình Đào tạo
Linh mục, Học viện thánh Anphongsô, 2012. |
▪ Bách khoa/từ điển (Encyclopedia/dictionary) có tên tác
giả
Footnote |
Thư mục/Tài liệu tham khảo |
1 Symeon Lash, “Ơn thần hoá,” trong Tân từ điển thần học Kitô giáo, Alan Richardson and John Bowden eds., Lê Nhân chuyển ngữ (Hà Nội: NXB. Tôn giáo, 2012), 14. [Nghĩa là trong từ điển này, mục từ
“Ơn thần hoá” là của tác giả Symeon Lash.] |
Lash, Symeon. “Ơn thần
hoá.” Trong Tân từ điển thần học Kitô
giáo. Alan Richardson and John Bowden eds. Lê Nhân chuyển ngữ. Hà Nội: NXB. Tôn giáo, 2012. |
▪ Bách khoa/từ điển (Encyclopedia/dictionary) không có
tên tác giả (như các software Encarta, Britamica)
Footnote |
Thư mục/Tài liệu tham khảo |
1 Encyclopedia Britannica, 11th ed.,
s.v. “Roman Catholic Church.” [s.v.: viết tắt của từ Latin “sub
verbo” nghĩa là “từ tra cứu”] |
Encyclopedia
Britannica, 11th ed., s.v. “Roman
Catholic Church.” |
▪ Tài liệu hoặc sách chưa xuất bản (Unpublished paper
or book)
Footnote |
Thư mục/Tài liệu tham khảo |
1 Vũ Chí Hỷ, “Cánh chung luận,” Giáo trình (Chưa xuất bản, 2011), 125. |
Vũ Chí Hỷ. “Cánh chung luận.” Giáo
trình chưa xuất bản. 2011. |
2 Phạm Gia Thụy, “Suy gẫm và cầu nguyện,” (Lưu hành
nội bộ), 17. |
Phạm Gia Thụy. “Suy gẫm và cầu nguyện.” Lưu hành nội bộ. |
▪ Báo chí (Newspapers)
Footnote |
Thư mục/Tài liệu tham khảo |
1 Nguyễn
Chính, “Nhịp sống nhanh” Tuổi trẻ, 12-2-2005. |
Báo hằng ngày không được đưa
vào Thư mục/Tài liệu tham khảo. |
▪ Bài viết trong tạp chí (Magazine)
Footnote Tác giả, “Tên bài viết,” Tên tạp chí, ngày tháng năm, trang. |
Thư mục/Tài liệu
tham khảo Tác giả. “Tên bài viết.” Tên tạp chí, ngày tháng năm. |
1 Viên Thông, “Hàng hoá hay nhân cách,”
Tuổi trẻ cuối tuần, 8-4-2012, 12. |
Viên Thông. “Hàng
hoá hay nhân cách.” Tuổi trẻ cuối tuần, 8-4-2012. |
▪ Bài viết trong tạp chí chuyên đề (Articles in a journal)
Footnote |
Thư mục/Tài liệu tham khảo |
1 Harold
E. Ernst, “Định mức thần học và việc giải thích tín điều,” Trần Quốc Anh và
Nguyễn Thế Minh chuyển ngữ, Hợp tuyển thần
học 42 (2007): 28. |
Ernst, Harold E. “Định mức thần học và việc giải thích tín
điều.” Trần Quốc Anh và Nguyễn Thế Minh chuyển ngữ. Hợp tuyển thần học 42 (2007): 28. |
1 Peter
Phan, “Đức Giêsu Kitô trong dung mạo Châu Á,” Hợp tuyển thần học 23 (1999): 45. |
Peter Phan. “Đức Giêsu Kitô trong dung mạo Châu Á.” Hợp tuyển thần học 23 (1999): 45. |
▪ Bài phỏng vấn của người viết nghiên cứu (Interview
by writer of research paper)
Footnote |
Thư mục/Tài liệu tham khảo |
1 Đinh Ngọc Lâm, người viết phỏng vấn, Mai Thôn,
Sài Gòn, 22-4-2012. |
Đinh Ngọc Lâm.
Người viết phỏng vấn. Mai Thôn, Sài Gòn, 22-4-2012. |
▪ Bài giảng (Lectures or Papers presented at meetings)
▪ Trích dẫn một nguồn được trích lại trong một nguồn khác
(Secondary source)
Footnote |
Thư mục/Tài liệu tham khảo |
1 Rosemary Radford Ruether, New Woman New
Earth: Sexist Ideologies and Human Liberation (New York: Seabury,
Crossroad, 1975), 74, trích trong Ted Peters, God – The World’s Future: Systematic
Theology for a Postmodern Era (Minneapolis: Fortress Press, 1992), 111. [Người
viết trích dẫn Ruether trong sách của Peter, nhưng không phải là sách gốc của
Ruether] |
Ruether, Rosemary Radford.
New Woman New Earth: Sexist Ideologies and Human Liberation. New York:
Seabury, Crossroad, 1975. Trích trong Ted
Peters. God – The World’s Future: Systematic Theology for a Postmodern Era.
Minneapolis: Fortress Press, 1992. |
2 Augustine, Tự
thuật, trích trong Gerhard L. Muller, Ân
sủng luận qua các tác giả, Nguyễn Văn Hoà chuyển ngữ, 195. |
Augustine. Tự thuật. Trích trong Gerhard L.
Muller. Ân sủng luận qua các tác giả. Nguyễn
Văn Hoà chuyển ngữ. |
▪ Trích dẫn
media: DVD, film
Tên tác giả. Tên phim. Năm phát hành. Loại [DVD, hoặc Băng VHS…]. Tên + đạo diễn.
Thành phố: Công ty phát hành, Năm phát hành [năm của bản copy mà người viết có trong tay].
Footnote |
Thư mục/Tài liệu tham khảo |
1 James Cameron.
Avatar. 2009. DVD. James Cameron đạo diễn. New
York: Fox, 2009. |
Không đưa vào Thư mục/Tài liệu tham khảo. |
2 Zhao Limin. Tay trong tay (Hand in Hand).
2007. File MP4. Beijing: CCTV, 2007. |
|
▪ Trích dẫn media online (Youtube, Flickr…)
▪ Trích dẫn
Kinh Thánh
✓ Không cần kể tên các sách Kinh Thánh trong phần Thư mục/Tài
liệu tham khảo.
✓
Thống nhất một cách viết tắt
tên các Sách Thánh trong toàn bộ bài viết.
✓
Ghi rõ sử dụng bản dịch Kinh Thánh nào ở
footnote đầu tiên. Ví dụ: 1 Yn 1:1 (bản dịch của Lm. Giuse Nguyễn
Thế Thuấn). [Lưu ý: “Yn”
in nghiêng]
✓
Nếu dùng các
bản dịch khác nhau trong bài viết thì ghi rõ tên bản dịch mỗi khi trích
dẫn.
✓
Nếu trích dẫn trong bài viết
thì có dấu ngoặc đơn (Ga 1,1); còn nếu để ở footnote thì không có
dấu ngoặc. Ví dụ: 1 Ga 6,8.
‒
Tài liệu điện tử (Electronic sources)
▪ Tài liệu điện tử được các thư viện hoặc Học viện cung cấp (Subscription service)
(1)
Thông tin
xuất bản (tên tác giả, bài viết, tác phẩm),
(2)
Tên kho
tài liệu lưu trữ (database) [in nghiêng],
(3)
Tên của nhà
cung cấp tài liệu,
(4)
Ngày tra
cứu để trong ngoặc đơn.
Footnote |
Thư mục/Tài liệu tham khảo |
1 Robert M. Doran, “The Starting Point of Systematic
Theology,” Theological Studies 67, no. 4 (12/2006): 763. Religion and Philosophy Collection,
EBSCO host, truy cập ngày 18-5-2007. |
Doran, Robert M.
“The Starting Point of Systematic Theology.” Theological Studies 67, no.
4 (12/2006): 763. Religion and Philosophy Collection.
EBSCO host. Truy cập ngày 18-5-2007. |
▪ Tài liệu trên các trang mạng điện tử (Websites)
(1)
Tên tác giả,
(2)
“Tên tài liệu để trong dấu ngoặc kép,”
(3)
Tên tác phẩm hoàn chỉnh (nếu có) [in nghiêng],
(4)
Ngày xuất bản, hoặc lần hiệu đính mới nhất,
(5)
Ngày truy cập,
(6)
URL,
(7) Chấm hết.
▪ Tài liệu trên các mạng xã hội (Social networking services)
▪ Tài liệu từ diễn đàn hoặc thư điện tử (Forum or E-mail)
‒
Footnote và
Thư mục/Tài liệu tham khảo của tài liệu trên mạng cũng trình bày như tài liệu in ấn: sách, tạp chí, báo chí, bài viết… chỉ thêm ngày
truy cập và tên website truy cập thôi.
‒ Lưu ý: Tài liệu lấy trên các trang mạng (Websites hoặc Social networking services) phải giá trị và phù hợp với yêu cầu của bài nghiên cứu và hướng dẫn của giáo sư. Tài liệu trên trang mạng không chiếm quá 7% tỉ lệ footnotes của bài.
5.
Hướng dẫn viết Luận văn/Tiểu luận
5.1 Tổng quan về Luận văn/Tiểu luận
‒
Luận văn cần
bao quát cách đầy đủ một đề tài nào đó, không dưới 80
trang và không quá 180 trang, khoảng cách
dòng là double-space. Luận văn có từ 4
đến 6 chương [không tính phần Dẫn nhập và Kết luận].
‒
Tiểu luận cũng cần bao
quát một đề tài nào đó được triển khai không dưới 40
trang và không quá 120 trang, khoảng cách dòng là double-space.
Tiểu luận có từ 3 đến 4 chương [không
tính phần Dẫn nhập và Kết luận].
‒
Mỗi chương Luận văn/Tiểu luận dài từ 20 đến
25 trang.
‒
Mỗi phần và mỗi chương của Luận văn/Tiểu luận cần
được chỉ rõ bằng những chữ số và những ký tự, hoặc bằng những chữ số.
‒
Những chữ số chủ đề của mỗi chương là những chữ
số La Mã (I, II, III, IV…). Những chữ số cho những tiểu đề là những chữ số A-rập
(1, 2, 3, 4…).
5.2 Tiến trình viết Luận văn/Tiểu luận
‒
Sinh viên chọn một đề tài, sau đó,
viết một bản thảo đề cương Luận văn/Tiểu luận và nộp
cho Giám học (Dean of Academic Studies) để xin sự chấp thuận.
‒
Giám học cùng Ban Giám đốc Học viện sẽ họp và
trao đổi với Giáo sư hướng dẫn để thông qua đề tài của sinh viên.
‒
Giám học (Dean of Academic Studies) bổ nhiệm
chính thức Giáo sư hướng dẫn Luận văn/Tiểu luận.
‒
Sinh viên viết và nộp từng chương cho Giáo sư hướng
dẫn sửa chữa, cho đến khi hoàn thành Luận văn/Tiểu luận.
5.3 Đề cương Luận văn/Tiểu luận
A.
DẪN NHẬP
Người viết Luận văn/Tiểu luận cần trình bày những điểm sau:
‒
Nền tảng nghiên cứu: Những lý do dẫn đến việc chọn đề
tài.
‒
Trình bày hoặc diễn tả đề tài: Đặt vấn đề về những
điều điều căn bản của đề tài (dựa vào đề tài để trả lời các câu hỏi:
Vấn đề gì? Tại sao? Và nó như thế nào?...).
‒
Ý nghĩa hoặc tầm quan trọng của việc nghiên cứu: Tầm
quan trọng và sự thích đáng của đề tài.
‒
Mục tiêu của việc nghiên cứu: Những mục tiêu chính
yếu và thứ yếu của Luận văn/Tiểu luận.
‒
Phạm vi và giới hạn của đề tài nghiên cứu: Người viết
phải cho thấy đề tài không quá rộng nhưng cũng không quá hẹp; đồng thời, sinh viên
cũng cho biết phạm vi và giới hạn của tài liệu tham khảo.
‒
Xem xét hoặc tóm tắt tài liệu chính liên quan đến đề
tài (primary source).
‒
Phương pháp nghiên cứu: Người viết nêu rõ phương pháp
nghiên cứu đề tài là phương pháp nào.
‒
Định nghĩa các thuật ngữ: Định nghĩa các thuật ngữ
sử dụng trong Luận văn/Tiểu luận và sắp xếp chúng theo trật tự alphabet.
‒
Cấu trúc của Luận văn/Tiểu luận: Viết theo thể loại
văn tường thuật để diễn tả từng chủ đề của các chương trong Luận văn/Tiểu luận.
B.
DÀN BÀI LUẬN VĂN/TIỂU LUẬN
C.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Những nguồn chính yếu và thứ yếu, những văn kiện của Giáo hội, sách, bài viết, những bài viết chưa xuất bản…
5.4 Trình tự sắp xếp của Luận văn/Tiểu luận[13]
(1) Trang
chủ đề
(2) Sự chấp
thuận (chữ ký của giáo sư hướng dẫn)
(3) Lời tri
ân
(4) Mục lục
(5) Các chữ viết tắt
(6) DẪN NHẬP:
a)
Nền tảng nghiên cứu;
b)
Phát biểu vấn đề;
c)
Ý nghĩa hoặc tầm quan trọng của việc nghiên cứu;
d)
Phạm vi và giới hạn nghiên cứu;
e)
Xem xét (tóm tắt) các tài liệu chính
liên quan (nếu có);
f)
Phương pháp nghiên cứu;
g)
Định nghĩa các thuật ngữ;
h)
Cấu trúc Luận văn/Tiểu luận.
(7) CHƯƠNG
I–(III) IV
(8) KẾT LUẬN
(9) THƯ MỤC/TÀI
LIỆU THAM KHẢO
(10)
PHỤ LỤC (nếu có).
5.5 Thư mục/Tài liệu tham khảo
‒
Thư mục/Tài liệu tham khảo cần được viết
đầy đủ, chi tiết và sắp xếp theo thứ tự: (1) Sách;
(2) Bài viết trong các tạp chí chuyên
ngành (journal); (3) Những tài liệu tham
khảo khác như: bài viết được biên tập trong một cuốn sách, luận án, luận văn, tiểu
luận…
‒
Danh mục tài liệu tham khảo cần sắp xếp theo thứ tự
alphabet với thứ tự vừa nêu.
‒
Hàng đầu tiên sát lề, những hàng sau thì chọn
hanging 0,5 inch (1,5 cm).
‒
Để 1 line (single-space) giữa các tên Thư mục/Tài
liệu tham khảo.
5.6 Những điều cần ghi nhớ khi viết Luận văn/Tiểu
luận
‒
Chọn một đề tài quan trọng, thích đáng và thú vị.
‒
Tập trung và sử dụng những tài liệu nghiên cứu thích
hợp với đề tài.
‒
Trong khi viết, chú ý đến những điều thiết yếu và
có ích cho đề tài.
‒
Khai triển đề tài cách hợp lý: từ tổng quát đến cụ thể.
‒
Mỗi chương được bắt đầu bằng việc “xem xét lại” (tóm
tắt) những gì đã trình bày trước đó. Cuối mỗi chương, tóm tắt những gì đã
trình bày và hướng đến nội dung của chương kế tiếp.
‒
Sử dụng phương pháp thần học (cho Luận văn): Sử dụng
Thánh Kinh, Truyền thống, Huấn quyền, lịch sử Giáo hội, Phụng vụ, Thần học của các
Giáo phụ, Thần học hiện đại…
‒
Kết luận và những đề nghị (phần Kết luận): Viết một
tóm kết và cho thấy Luận văn/Tiểu luận đã trả lời những vấn đề cơ bản được nêu trong
phần Dẫn nhập, và qua đó, đề nghị những nghiên cứu trong tương lai, liên quan đến
đề tài.
6.
Mẫu trình bày Luận văn/Tiểu luận
‒
Bìa Luận văn/Tiểu luận: bìa da simili đen, chữ mạ vàng
[để có thể lưu trữ lâu dài, sinh viên nhắc người đóng sách dán bìa bằng keo sữa].
‒
Gáy Luận văn/Tiểu luận: thứ tự như sau:
(1) Tên thánh,
họ tên sinh viên [Ví dụ: Giuse Nguyễn Văn A]
(2) TIỂU LUẬN
TRIẾT HỌC/LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
(3) Năm viết Luận văn/Tiểu luận [Ví dụ: 2020]
PHỤ LỤC:
VIẾT HOA TRONG VĂN BẢN HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Nghị định số 30/2020/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính
phủ)
I. VIẾT HOA VÌ PHÉP ĐẶT CÂU
Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất
của một câu hoàn chỉnh: Sau dấu chấm câu (.); sau dấu chấm hỏi (?); sau dấu chấm
than (!) và khi xuống dòng.
II. VIẾT HOA DANH TỪ RIÊNG CHỈ TÊN
NGƯỜI
1. Tên người Việt Nam
a) Tên thông thường: Viết hoa chữ
cái đầu tất cả các âm tiết của danh từ riêng chỉ tên người.
Ví dụ:
Trần An Dũng Lạc, Nguyễn Văn Thuận.
b) Tên hiệu, tên gọi nhân vật lịch
sử: Viết hoa chữ cái đầu tất cả các âm tiết.
Ví dụ:
Vua Hùng, Bà Triệu.
2. Tên người nước ngoài được phiên âm
chuyển sang tiếng Việt
a) Trường hợp phiên âm sang âm Hán
- Việt: Viết theo quy tắc viết tên người Việt Nam.
Ví dụ:
Đa Minh, Mai Đệ Liên.
b) Trường hợp phiên âm không sang
âm Hán - Việt (phiên âm trực tiếp sát cách đọc của nguyên ngữ): Viết hoa chữ cái
đầu âm tiết thứ nhất trong mỗi thành phần.
Ví dụ:
Giê-su, Ma-ri-a, Giu-se.
III. VIẾT HOA TÊN ĐỊA LÝ
1. Tên địa lý Việt Nam
a) Tên đơn vị hành chính được cấu
tạo giữa danh từ chung (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; xã,
phường, thị trấn) với tên riêng của đơn vị hành chính đó: Viết hoa chữ cái đầu
của các âm tiết tạo thành tên riêng và không dùng gạch nối.
Ví dụ:
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Nam
Định.
b) Trường hợp tên đơn vị hành chính
được cấu tạo giữa danh từ chung kết hợp với chữ số, tên người, tên sự kiện lịch
sử: Viết hoa cả danh từ chung chỉ đơn vị hành chính đó.
Ví dụ:
Quận 1, Phường Điện Biên Phủ.
c) Trường hợp viết hoa đặc biệt: Thủ
đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.
d) Tên địa lý được cấu tạo giữa danh
từ chung chỉ địa hình (sông, núi, hồ, biển, cửa, bến, cầu, vũng, lạch, vàm, ...)
với danh từ riêng (có một âm tiết) trở thành tên riêng của địa danh đó: Viết
hoa tất cả các chữ cái tạo nên địa danh.
Ví dụ:
Cửa Lò, Vũng Tàu, Lạch Trường, Vàm
Cỏ, Cầu Giấy.
Trường hợp danh từ chung chỉ địa
hình đi liền với danh từ riêng: Không viết hoa danh từ chung mà chỉ viết hoa
danh từ riêng.
Ví dụ:
biển Cửa Lò, chợ Bến Thành, sông
Vàm Cỏ, vịnh Hạ Long.
đ) Tên địa lý chỉ một vùng, miền,
khu vực nhất định được cấu tạo bằng từ chỉ phương hướng kết hợp với từ chỉ
phương hướng khác: Viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết tạo thành tên
gọi. Đối với tên địa lý chỉ vùng, miền riêng được cấu tạo bằng từ chỉ phương hướng
kết hợp với danh từ chỉ địa hình thì viết hoa các chữ cái đầu mỗi âm tiết.
Ví dụ:
Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Bộ.
2. Tên địa lý nước ngoài được phiên
âm chuyển sang tiếng Việt
a) Tên địa lý đã được phiên âm sang
âm Hán - Việt: Viết theo quy tắc viết hoa tên địa lý Việt Nam.
Ví dụ:
Bắc Kinh, Pháp, Anh.
b) Tên địa lý phiên âm không sang âm
Hán - Việt (phiên âm trực tiếp sát cách đọc của nguyên ngữ): Viết hoa theo quy
tác viết hoa tên người nước ngoài quy định tại điểm b khoản 2 Mục II Phụ lục
này.
Ví dụ:
Rô-ma, Va-ti-can.
IV. VIẾT HOA TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
1. Tên cơ quan, tổ chức của Việt
Nam
a) Viết hoa chữ cái đầu của các từ,
cụm từ chỉ loại hình cơ quan, tổ chức; chức năng, lĩnh vực hoạt động của cơ
quan, tổ chức.
Ví dụ:
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tập
đoàn Điện lực Việt Nam, Sở Tài chính.
b) Trường hợp viết hoa đặc biệt:
Ví dụ:
Hội đồng Giám mục Việt Nam, Uỷ ban
Phụng tự.
2. Tên cơ quan, tổ chức nước ngoài
a) Tên cơ quan, tổ chức nước ngoài
đã dịch nghĩa: Viết hoa theo quy tắc viết tên cơ quan, tổ chức của Việt Nam.
Ví dụ:
Liên hợp quốc (UN), Tổ chức Y tế
thế giới (WHO).
b) Tên cơ quan, tổ chức nước ngoài được
sử dụng trong văn bản ở dạng viết tắt: Viết bằng chữ in hoa như nguyên ngữ hoặc
chuyển tự La-tinh nếu nguyên ngữ không thuộc hệ La-tinh.
Ví dụ:
WTO, UNDP, UNESCO, ASEAN.
V. VIẾT HOA CÁC TRƯỜNG HỢP KHÁC
1. Danh từ thuộc trường hợp đặc
biệt:
Ví dụ:
Thánh lễ, Giáo hội.
2. Tên các huân chương, huy chương,
các danh hiệu vinh dự: Viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết
của các thành phần tạo thành tên riêng và các từ chỉ thứ, hạng.
Ví dụ:
Huân chương Sao vàng, Nghệ sĩ Nhân
dân, Anh hùng Lao động.
3. Tên chức vụ, học vị, danh hiệu: Viết hoa tên chức vụ, học vị nếu đi liền với tên người cụ thể.
Ví dụ:
Chủ tịch Uỷ ban Giáo lý Đức tin, Giáo
sư Nguyễn Khắc Dương.
4. Danh từ chung đã riêng hoá
Viết hoa chữ cái đầu của từ, cụm từ
chỉ tên gọi đó trong trường hợp dùng trong một nhân xưng, đứng độc lập và thể
hiện sự trân trọng.
Ví dụ:
quý Cha, quý Thầy, quý Ông Bà Anh
Chị Em.
5. Tên các ngày lễ, ngày kỷ niệm: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết tạo thành tên gọi ngày lễ, ngày kỷ
niệm.
Ví dụ:
lễ Giáng sinh, ngày Quốc tế Phụ nữ
8/3.
6. Tên các loại văn bản: Viết hoa chữ cái đầu của tên loại văn bản và chữ cái đầu của âm tiết thứ
nhất tạo thành tên gọi của văn bản trong trường hợp nói đến một văn bản cụ thể.
Ví dụ: Bộ Giáo luật 1983.
7. Trường hợp viện dẫn phần,
chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của một văn bản cụ thể thì viết hoa
chữ cái đầu của phần, chương, mục, tiểu mục, điều.
Ví dụ:
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 103 Mục
5 Chương XII Phần I của Bộ luật Hình sự.
8. Tên các năm âm lịch, ngày tết,
ngày và tháng trong năm
a) Tên các năm âm lịch: Viết hoa
chữ cái đầu của tất cả các âm tiết tạo thành tên gọi.
Ví dụ:
Kỷ Tỵ, Tân Hợi, Mậu Tuất.
b) Tên các ngày tết: Viết hoa chữ
cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên gọi. Viết hoa chữ Tết trong trường
hợp thay cho tết Nguyên đán.
Ví dụ:
tết Nguyên đán, tết Đoan ngọ, tết
Trung thu.
c) Tên các ngày trong tuần và tháng
trong năm: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết chỉ ngày và tháng trong trường hợp
không dùng chữ số.
Ví dụ:
thứ Hai, thứ Tư, tháng Năm, tháng
Tám.
9. Tên các sự kiện lịch sử và các
triều đại: Viết hoa chữ cái đầu của các âm
tiết tạo thành sự kiện và tên sự kiện, trong trường hợp có các con số chỉ mốc thời
gian thì ghi bằng chữ và viết hoa chữ đó.
Ví dụ:
Triều Lý, Triều Trần,
10. Tên các tác phẩm, sách báo, tạp
chí: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết
thứ nhất tạo thành tên tác phẩm, sách báo.
Ví dụ:
từ điển Bách khoa toàn thư, tạp chí
Thời sự thần học,...[15]
[1] Học viện thánh
Anphongsô sử dụng thang điểm 20 cho bài làm cuối khoá, tiểu luận, luận văn (x. Quy
chế Đào tạo của Học viện thánh Anphongsô, điều 21).
[2] Sau “1.1” “1.1.1” không có dấu “.”
[3] Gerard O’Collins, Thần học
căn bản, Nguyễn Đức Thông chuyển ngữ (Sài Gòn: NXB. Tôn giáo, 2000), 121.
[4] O’Collins, Thần học căn bản, 121.
[5] Alphonsus, “On the Love of Jesus Christ for Us, and on Our Obligations
to Love Him,” Sermons of St. Alphongsus
Liguori (Rockford: Tan Books and Publishers, 1982), 52–53. [Lưu ý: giữa 52 và 53 là “–”]
[6] x. Thánh Công đồng chung Vaticanô II, Hiến chế Gaudium
et spes, Phân khoa Thần học - Giáo
hoàng Học viện thánh Piô X chuyển ngữ (Sài Gòn, 1975), # 46.
[7] Thánh Công đồng chung Vaticanô II, Hiến chế Gaudium et spes, # 46. Phần in
nghiêng là nhấn mạnh của người viết (sinh viên).
[8] Walter Kasper, Lòng thương xót (Hà Nội: NXB. Tôn giáo, 2016), 201.
[9] x. Kate L. Turabian, “General Introduction to
Citation Practices” trong A Manual for Writers of Research Papers, Theses,
and Dissertations: Chicago Style for Students & Researchers, 8th ed. (Chicago
and London: The University of Chicago Press, 2013), 197.
[10] Alphongsus de Ligouri, The
Incarnation Birth and Infancy of Jesus Christ, Eugene Grimm, ed. (Brooklyn:
Redemptorist Fathers, 1927), 25.
[11] x. Kate L. Turabian, “Notes-Bibliography
Style: The Basic Form” trong A Manual for Writers of Research Papers,
Theses, and Dissertations, 225–26. [Lưu ý: “Từ trang 225 đến 226” được trình
bày theo quy cách “225–26”]
[12] “Thư mục [ 書 目 ]”:
Bảng liệt kê các tên sách. “Tài liệu [ 材 料 ]: Tư liệu lấy để dùng (cho việc nghiên cứu,
tham khảo, biên soạn...). “Tham khảo [ 參 考 ]”: Xem xét tài liệu liên hệ với công việc
nghiên cứu hoặc tìm kiếm xem xét nhiều thứ. “Tài liệu tham khảo [ 材 料 參 考 ]”: xem
xét, đối chiếu tài liệu, tư liệu lấy để dùng cho việc viết lách hoặc liên hệ
với công việc nghiên cứu. Sinh viên chọn dùng 1 trong 2 từ “Thư mục” hoặc “Tài
liệu tham khảo.”
[13] x. Phần minh hoạ ở
cuối Cẩm nang này.
[14] x. Kate L. Turabian, “Appendix:
Paper Format and Submission” trong A Manual for Writers of Research Papers,
Theses, and Dissertations, 528.
[15] Cách viết số: xin xem Kate L. Turabian,
“Numbers” trong A Manual for Writers of Research Papers, Theses, and
Dissertations, 443–60.