Điều 16. Thời Lượng Tham Dự Môn
Học
§1. Sinh viên buộc phải
tham dự ít nhất 2/3 số tiết học trên lớp được dự kiến cho mỗi môn học.
§2. Nếu vắng 4 buổi học, tức 8 tiết đối với môn học 3 ECTS [30 tiết trên lớp], sinh viên bị xem như không đủ điều kiện thi cuối khoá môn học đó và được kể là chưa học môn học đó.
Điều
17. Điều Kiện Thi Hoặc Làm Bài Cuối Khoá Mỗi
Môn Học
Vào cuối học kỳ, để được
xem là đủ điều kiện thi hoặc làm bài cuối khoá kết thúc môn học, sinh viên phải
đảm bảo những yêu cầu sau:
10 Không
vắng mặt quá số tiết học đã quy định;
20
Không vi phạm Nội quy Học tập khi tham dự môn học.
Điều
18. Việc Thi Kết Thúc Môn Học
§1. Giáo sư bộ môn tuỳ
nghi chọn hình thức thi kết thúc môn học và thông báo cho sinh viên cũng như
Thư ký Văn phòng Học vụ được biết trước.
§2. Cuối mỗi học kỳ, Học
viện tổ chức một kỳ thi chính và một kỳ thi bổ sung cho từng môn học.
10
Kỳ thi chính là kỳ thi bình
thường cho các môn học ở cuối học kỳ.
20
Kỳ thi bổ sung dành cho
sinh viên không tham dự được kỳ thi chính mà không có lý do, hoặc đã thi nhưng
có điểm của môn học dưới 12/20. Sau kỳ thi bổ sung, điểm thi chung cuộc của môn
học đó không được quá 13/20.
§3. Nếu trong cả kỳ thi
chính và bổ sung, sinh viên đều chỉ đạt điểm dưới 12/20, thì buộc phải học lại
môn học đó.
Điều
19. Điểm Môn Học
§1. Việc đánh giá một môn
học dựa trên điểm trung bình học kỳ của môn học đó. Điểm trung bình học kỳ của
môn học là điểm tổng hợp các điểm bộ phận như: tham gia học tập, kiểm tra ngoại
thường, thuyết trình, chuyên cần, các bài thi trong học kỳ và kết thúc học kỳ.
Điểm số này do Giáo sư bộ môn quyết định.
§2. Đối với những môn học
mà Giáo sư bộ môn xét thấy không cần phải dựa vào cách tính điểm trung
bình như được nêu trong §1. của điều này thì
điểm thi kết thúc môn học là điểm của môn học đó.
§3. Các điểm thi kết thúc
môn học được ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của Học viện với chữ ký của
sinh viên và chữ ký xác nhận của Giáo sư bộ môn.
Điều 20. Cách
Tính Điểm Trung Bình Chung Tích Luỹ
§1. Điểm môn học được
chấm theo thang điểm 20 (từ 0 đến 20) và tính đến hai chữ số thập phân.
§2. Điểm trung bình chung
tích luỹ của giai đoạn (Triết học và Thần học) được tính dựa theo điểm trung
bình chung của các môn học trong giai đoạn tương ứng.
Điều 21. Thang
Điểm, Xếp Loại Và Làm Tròn Điểm
§1. Thang điểm và xếp loại: Học viện thánh Anphongsô chọn thang điểm 20. Có thể so sánh thang điểm này với một số thang điểm phổ biến khác như sau:
ĐIỂM 20 | XẾP LOẠI | Điểm 100 | USA | UST | ||
19 - 20 | Xuất sắc | Summa cum laude | Excellent | 95 - 100 | A+ | 1.10 - 1.00 |
18 - 18,75 | Giỏi | Magna cum laude | Very Good | 90 - 94,75 | A | 1.20 - 1.15 |
16 - 17,75 | Khá | Cum laude | Good | 80 - 89,75 | B | 1.45 - 1.30 |
14 - 15,75 | Trung bình | Bene probatus | Satisfactory | 70 - 74,75 | C | 1.85 - 1.55 |
12 - 13,75 | Đạt | Probatus | Sufficient | 60 - 69,75 | D | 2.4 - 1.95 |
< 12 | Không đạt | Defectus | Failure | <60 | F | <2.40 |
§2. Nguyên tắc làm tròn
điểm: Các
mức điểm chênh lệch nhau 0,25 điểm và quy tròn mức điểm dựa trên số lẻ bách
phân gần nhất. Ví dụ:
Từ 19,88–19,99 quy tròn thành: 20.
Từ 19,76–19,87 quy tròn xuống thành:
19,75.
Từ 19,63–19,74 quy tròn lên thành:
19,75.
Từ 19,51–19,62 quy tròn xuống thành:
19,50.
Từ 19,38–19,49 quy tròn lên thành:
19,50.
Từ 19,26–19,37 quy tròn xuống thành:
19,25.
Từ 19,01–19,12 quy tròn xuống thành:
19,00.